Hiển thị các bài đăng có nhãn Ăn Uống. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Ăn Uống. Hiển thị tất cả bài đăng

Top 10 thức ăn ngon và tốt cho sức khoẻ

Chúng ta hoàn toàn có quyền thích hay không thích những món mà chúng ta ăn. Tuy nhiên có những thức ăn mà tất cả chúng ta đều phải đảm bảo trong chế độ ăn hàng ngày, đơn giản vì chúng tốt cho sức khỏe chúng ta. Chúng tôi giới thiệu đến bạn danh sách top 10 loại thức ăn tốt nhất cho mỗi người.

1. Cá ngừ
Bao gồm cá ngừ và các loài cá da sẫm màu, béo khác. Những loại cá béo này chứa axit béo omega-3, giúp giảm lượng cholesterol và giảm nguy cơ bệnh tim. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng axit omega-3 cũng có thể giữ một vai trò quan trọng trong ngăn ngừa các bệnh như tăng huyết áp, viêm khớp mạn tính, bệnh Alzheimer, trầm cảm, hội chứng khô mắt và có thể cả bệnh ung thư. Đây là những căn bệnh ảnh hưởng đến nhiều người trên thế giới.
Hãy lập kế hoạch ăn cá béo ít nhất 2-3 lần/1 tuần.

2. Trứng
Chỉ có 75 calori nhưng một quả trứng cung cấp đến 12% protein hàng ngày, cũng như có nhiều dưỡng chất khác như vitamin A, B6, B12, D, folate, sắt, phospho và kẽm. Trứng cũng được phân loại như là “thức ăn chức năng”, loại thức ăn tốt cho sức khỏe.

Chìa khoá của nó là carotenoids, lutein và zeaxanthin được tìm thấy trong lòng đỏ trứng. Các chất này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực thị giác và ngăn ngừa một số nguyên nhân phổ biến gây mù mắt.

Tuy nhiên, bạn cũng nên cẩn thận khi dùng trứng: hãy đảm bảo rằng lượng cholesterol của cơ thể bạn bình thường trước khi bắt đầu chế độ ăn nhiều trứng hơn. Bạn có thể bị cao cholesterol mà không biết. Tuy nhiên, nếu lượng cholesterol của bạn đã được kiểm tra và ở mức bình thường, 2 hay 3 quả trứng mỗi tuần có thể tăng cường sức khoẻ cho bạn. Chỉ cần nhớ một điều: nên dùng trứng luộc hoặc khuấy thay vì chiên.

3. Đậu
Gồm đậu đen, đậu lima, đậu tây… Theo các nhà nghiên cứu, ăn nhiều đậu có thể giảm nguy cơ bệnh tim và đột quỵ đồng thời giúp ngăn ngừa ung thư.
Nguyên nhân là đậu là nguồn giàu chất chống oxy hoá. Nhiều loại rau cải, trái cây, đậu và quả hạch được xếp hàng đầu trong danh sách các thức ăn chống oxy hoá.
Một phần ăn gồm 1/3 cốc đậu nấu chứa khoảng 80 calori, ít béo, không cholesterol và nhiều carbohydrate hỗn hợp. Đậu cũng cung cấp các vitamin B, kali và chất xơ. Nó là một món ăn thêm và cũng có thể được dùng để thay thế thịt. Đậu không chứa đầy đủ protein như thịt, bạn có thể bổ sung vào chế độ ăn bằng ngũ cốc hoặc các sản phẩm bơ sữa kèm với đậu. Điều này đặc biệt có lợi cho những người ăn chay.

4. Dừa
Giúp giảm nguy cơ bệnh tim và cao huyết áp. Tác dụng của dừa được thể hiện ở 3 cách: thứ nhất, giữ cho màng trong (lớp tế bào nằm giữa tim và mạch máu) khoẻ mạnh, nhờ đó giảm nguy cơ bệnh tim; thứ hai, giảm huyết áp, cũng có liên quan đến bệnh tim; và thứ ba, điều chỉnh chức năng của tiểu huyết cầu (chất nhỏ hình đĩa ở trong máu giúp máu đóng cục) bằng cách thức tương tự như aspirin.

Thành phần chính trong dừa, mà các nhà khoa học gọi là flavanol, chỉ có mặt trong chocolate đen. Các nhà khoa học cho rằng chỉ cần 1 lượng nhỏ (10g) chocolate đen mỗi ngày thì sẽ không gây hại cho sức khoẻ.

5. Đậu Brazil
Do đậu Brazil chứa nhiều selen nên nó có thể được xem như một nguồn protein “đầy đủ”. Không như đa số các nguồn protein thực vật khác, các protein có trong đậu Brazil gồm tất cả các axit amino cần thiết giúp cho sự phát triển tối ưu của con người tương tự như các protein từ động vật. Nhưng ngay cả các sản phẩm từ động vật như gà và bò cũng không chứa nhiều Selen như đậu Brazil.

Selen còn là một chất chống oxy hoá mạnh. Nó cũng là nguồn cung cấp kẽm rất tốt (kẽm cần thiết cho quá trình tiêu hoá và trao đổi chất).

8 hạt đậu Brazil (30g) được xem là phần ăn vừa đủ. Nó chứa nhiều chất béo, do đó không nên dùng nhiều hơn 3 lần/tuần trong chế độ ăn. Nó cũng có thể thay thế cho các chất béo khác trong chế độ ăn và cũng không nên thêm vào bữa ăn.

Cũng nên lưu ý: đậu Brazil chứa nhiều chất béo bão hoà, do đó nó là một món ăn nguy hiểm nếu như bạn là người mắc bệnh tim. Trong trường hợp này, bạn nên dùng các loại quả hạch khác ít béo hơn, chẳng hạn như quả hạnh, để thay thế.

6. Tỏi
Tỏi không chỉ là một loại gia vị đơn thuần, nó còn là một thức ăn rất có lợi cho sức khỏe. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỏi có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim, cao huyết áp và ung thư, và có thể tăng cường chức năng phổi. Tỏi cũng giúp tăng cường hệ miễn dịch, đặc biệt trong mùa lạnh.
Nên dùng 1-2 tép tỏi trong chế độ ăn hàng ngày của bạn. Nhớ là không nấu tỏi quá chín. Tránh dùng tỏi khi bạn đang dùng thuốc có chất chống làm đông.

7. Sữa chua
Sữa chua không chỉ chứa nhiều canxi cần thiết cho xương mà còn là nguồn probiotic - nguồn thức ăn chứa hoặc bổ sung vi khuẩn có thể được dùng để thay đổi hoặc cải thiện cân bằng vi khuẩn đường ruột, giúp tăng cường sức khỏe. Probioic ngăn ngừa sự tăng trưởng quá mức của vi khuẩn gây hại trong dạ dày-ruột.

Hãy dùng một hũ sữa chua không béo hoặc ít béo trong chế độ ăn mỗi ngày. Rất có ích cho sức khỏe của bạn đấy!

8. Trái cây họ cam quýt
Có thể bạn biết trái cây họ cam quýt là nguồn vitamin C dồi dào, nhưng bạn có biết cam, chanh và bưởi cũng giàu chất chống oxy hóa?

Trái cây họ cam quýt chứa zeaxanthin (như trứng) tốt cho thị lực. Những loại trái cây này cũng giàu flavanone giữ vai trò quan trọng trong ngăn ngừa ung thư. Chúng cũng chứa nhiều axit caffeic giúp giảm nguy cơ bệnh tim và bệnh về mắt.

9. Chuối
Các nghiên cứu chỉ ra rằng những thức ăn giàu kali như chuối có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ.
Kali cũng đóng vai trò quan trọng trong thực hiện chức năng của các cơ, tim và thần kinh. Nó đảm bảo duy trì cân bằng chất lỏng cho cơ thể. Nó cũng ngăn ngừa mất canxi trong nước tiểu.

Ăn nhiều chuối trước giờ ngủ cũng giúp cho giấc ngủ ngon, vì chuối giúp giảm nồng độ serotonin. Trên hết là chuối giúp duy trì sức khỏe đường ruột và là nguồn năng lượng tăng cường khá tốt cho những bữa ăn vội.

10. Trái nam việt quất
Trái nam việt quất với các proanthocyanidin giúp giảm nguy cơ bệnh tim và đột quỵ, tăng cường sức khỏe đường tiểu. Các nghiên cứu mới cho thấy nước ép nam việt quất cũng có thể giúp chống lại các virus dạ dày-ruột. Uống 300 ml nước ép nam việt quất mỗi ngày để đạt những lợi ích kỳ diệu cho sức khỏe.

Tường Vy

Theo Tuổi trẻ Online

Cách tránh thức ăn có độc tố

Ngộ độc do khoai tây mọc mầm
Khi khoai tây mọc mầm có thể hình thành độc tố solanin có hàm lượng cao tới 1,34g/kg; trung bình trong ruột khoai tây 0,04-0,07g/kg và trong vỏ 0,03-0,55g/kg. Solanin với hàm lượng 0,2-0,7g/kg trọng lượng cơ thể, có thể gây ngộ độc chết người.
Biện pháp đề phòng: Tránh ăn khoai tây mọc mầm, nhất là cho trẻ em. Trường hợp muốn ăn, phải khoét bỏ hết chân mầm ngâm nước và rửa sạch.

Ngộ độc do sắn độc
Sắn nào cũng có glucozid sinh acid cyanhydric (HCN), nhưng sắn đắng có nhiều hơn (từ 6-15mg/100g) so với sắn thường (2-3mg/100g), phân bố không đều trong củ sắn.

Ở lớp vỏ, lõi và hai đầu củ thường có hàm lượng cao nhất (15-20mg%). Ruột sắn phần ăn được (9mg%). Liều gây chết người 1mg/kg thể trọng. Trẻ em, người già, người ốm yếu nhạy cảm hơn. Đề phòng ngộ độc, khi luộc sắn phải gọt vỏ, ngâm nước và luộc chín. Không ăn nhiều khi sắn có vị đắng, hoặc sắn trồng nơi đất lạ. Sắn chậm thu hoạch thường chứa nhiều chất độc hơn.

Ngộ độc do măng, hạt đậu đỗ độc
Măng cũng chứa glucozid sinh acid cyanhydric, được phân bố đồng đều trong phần ăn được của măng.

Một số loại quả họ đậu như đậu mèo, đậu kiếm cũng chứa một hàm lượng lớn glucozid sinh acid cyanhydric.

Biện pháp đề phòng ngộ độc hai trường hợp trên: Phải ngâm nước lâu, rửa sạch, luộc bỏ nước để loại glucozid.

Ngộ độc do ăn nhầm phải nấm độc
Ở nước ta trong một số nấm mọc tự nhiên ăn được, còn có một số loại nấm độc như: nấm đen nhạt (Amanita Phalloides Quel), nấm độc trắng (Amanita Verna Gill), nấm phát quang (Pleurotus Sp.), nấm đỏ (Amanita Muscarina Quel), nấm xốp hồng (Russula Ematic Fr.); thường có chứa độc tố muscarin, phallin, phalloidin, amanitin... gây ngộ độc sau khi ăn từ 1-6 giờ hoặc 9 giờ. Tỷ lệ tử vong khá cao do chất độc đã xâm nhập vào máu.
Biện pháp đề phòng: Chỉ nên ăn những loại nấm đã biết rõ. Phổ biến cho nhân dân kiến thức về nấm lành và nấm độc, cách thu hái. Những nấm nghi ngờ nhất thiết không sử dụng. Cần chú ý nấm tươi ăn được nếu bảo quản không tốt, để dập nát cũng có thể gây ngộ độc.

Ngoài ra, cho tới nay đã thống kê được có tới hàng nghìn loại thực vật trên trái đất có chứa độc tố, nhưng có một số loại cây tuy có độc tố nhưng vẫn có thể ăn được, nếu khi sử dụng biết cách loại trừ, hoặc giảm độc tố bằng một số biện pháp sau:

- Chọn thời gian thu hái để làm giảm hàm lượng độc.

- Chọn các chủng loại ít độc. Rất nhiều chủng loại sẽ giảm độc tố khi di thực từ nơi mọc tự nhiên về gieo trồng tại vườn, như cây đậu mèo mọc hoang độc hơn cây đậu mèo trồng tại vườn.

- Chọn cách xử lý trong sơ chế, chế biến như ngâm nước, thay nước nhiều lần, sát muối, rửa, muối chua và sử dụng nhiệt (như ngâm sắn trước khi luộc)...

- Sử dụng các bộ phận ít độc tính của cây (trong một số loại cây ở hạt thường có lượng cyanid cao hơn, như hạt của các loại đậu rất độc).

Sự nhiễm và hấp thu độc tố của cây cối đối với súc vật rất khác nhau. Do đó thịt súc vật ăn các loại cây có chất độc cũng dễ dàng gây độc cho người như cá sống tại khu vực có nhiều hạt mã tiền, cá ăn mã tiền không chết, nhưng người ăn thịt cá lại bị ngộ độc.


Theo Sức khỏe & đời sống, TTO

Ăn thực phẩm giàu magiê ngăn ngừa ung thư ruột kết

Phát hiện này được đưa ra từ một nghiên cứu trên phụ nữ Mỹ ở bang Iowa. Các nhà khoa học Aaron R. Folsom và Ching-Ping Hong đến từ Trường ĐH Minnesota ở Minneapolis đã nghiên cứu 35.196 phụ nữ tuổi từ 55-69 trong thời gian từ năm 1986-2002.

Sau nghiên cứu, có 1.112 phụ nữ phát triển bệnh ung thư ruột kết. Các nghiên cứu chuyên sâu sau đó đã phát hiện một chế độ ăn giàu magiê tuy không chống lại được bệnh ung thư trực tràng nhưng lại giúp giảm đáng kể nguy cơ mắc ung thư ruột kết: những phụ nữ ăn chế độ ăn giàu magiê giảm được 23% nguy cơ mắc bệnh ung thư ruột kết so với những phụ nữ ăn chế độ ăn ít chất này.



Trước đó, nghiên cứu của các nhà khoa học Thụy Điển phát hiện việc ăn nhiều magiê làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư ruột kết và ung thư trực tràng. Hiện vẫn chưa rõ nguyên nhân của sự khác biệt giữa hai nghiên cứu này, nhưng có một điều có thể khẳng định là magiê giúp giảm nguy cơ bệnh ung thư ruột kết.

Theo các tác giả nghiên cứu, magiê giúp giảm nguy cơ ung thư ruột kết bằng cách giảm tác động của quá trình oxy hóa, tăng hấp thu insulin, giảm sự gia tăng các tế bào ung thư trong ruột kết.

Magiê có nhiều trong các loại rau xanh như rau bina (spinach) vì trung tâm của chất diệp lục là magiê. Các loại quả hạch, hạt, một số ngũ cốc cũng là nguồn cung cấp magiê. Việc ăn uống nhiều loại thức ăn khác nhau sẽ cung cấp tương đối đầy đủ magiê cho cơ thể.

Magiê trong các loại lương thực, thực phẩm chế biến quá kỹ thông thường bị mất nhiều magiê.

Nước có thể cung cấp magiê, nhưng lượng magiê này thường nhỏ và dao động theo nguồn nước. Các nghiên cứu về dinh dưỡng không tính đến lượng magiê này, và do vậy có thể dẫn đến việc tính không đầy đủ lượng magiê cần thiết cho cơ thể.

T.VY (Theo Reuters)

Theo Tuổi trẻ Online

Thịt cóc có thể gây ngộ độc nặng

Tiến sĩ Nguyễn Thị Dụ, Giám đốc Trung tâm Chống độc cho biết, mỗi năm, cơ sở này tiếp nhận khoảng trên 10 vụ ngộ độc cóc, một số vụ cả mấy người trong gia đình cùng bị. Nhập viện gần đây nhất (ngày 5/2) là 3 bố con người Hưng Nguyên, Nghệ An. 

Người đàn ông 39 tuổi này bắt được mấy con cóc, trong đó một con cái có trứng. Anh làm thịt ăn cùng hai con nhỏ. Triệu chứng ngộ độc xuất hiện ngay cuối bữa ăn với biểu hiện chóng mặt quay cuồng, đau bụng... Đứa con út 4 tuổi nhanh chóng tử vong. Hai bệnh nhân còn lại được đưa đến trạm y tế địa phương rồi chuyển ra Hà Nội, vào Trung tâm chống đôc cấp cứu. Hiện sức khoẻ của hai cha con đã hồi phục.
Tiến sĩ Dụ cho biết, ngộ độc cóc là một loại cấp cứu nặng, nếu không xử lý kịp, bệnh nhân sẽ tử vong rất nhanh, thậm chí chỉ trong vòng một giờ đồng hồ. Độc tố của cóc gây rối loạn nhịp tim rất nặng, có thể dẫn đến ngừng tim và đây chính là nguyên nhân gây chết người. Chất độc này có ở gan, trứng, ruột và nhất là trên da; trong quá trình chế biến, chúng có thể dính vào thịt và gây độc.

Triệu chứng ngộ độc xuất hiện trong vòng 15-30 phút: chóng mặt, quay cuồng, đau như bị châm chích ở đầu ngón tay, ngón chân, nôn mửa dữ dội kéo dài, tiêu chảy, đau bụng, giảm huyết áp; tiếp đến là loạn nhịp tim, co thắt cơ tim... Bệnh nhân cần được cấp cứu lập tức, truyền dịch, dùng thuốc chống loạn nhịp, thậm chí phải sốc điện, dùng máy tạo nhịp và theo dõi nhịp tim liên tục.

Theo bà Dụ, hầu hết người dân đều biết cóc có độc nhưng vẫn có không ít người sử dụng do chủ quan, tin vào sự cẩn thận của mình. Đó chính là lý do các ca ngộ độc cóc vẫn xuất hiện.

"Thịt cóc bổ, giàu đạm và canxi, rất tốt cho những đứa trẻ còi xương, suy dinh dưỡng" - chị Mai Hoa, một công chức ngành bưu điện giải thích về việc dùng thịt cóc cho đứa con 1 tuổi của mình, bất chấp những nguy cơ mà chị đã biết qua sách báo. Gần 1,6 triệu đồng đã ra đi sau khi cái lồng cóc to đùng biến thành lọ ruốc nho nhỏ; còn chị Hoa phấn khởi, yên tâm vì "đã giám sát người ta làm từ đầu đến cuối, sạch sẽ lắm".

Tiến sĩ Nguyễn Thị Lâm, Phó giám đốc Viện Dinh dưỡng thừa nhận, thịt cóc đúng là một thực phẩm rất giàu đạm và kẽm, vì vậy có tác dụng bồi bổ sức khoẻ tốt. Tuy nhiên, bà Lâm cho rằng chỉ nên sử dụng sản phẩm chế biến sẵn có cấp phép đàng hoàng (Viện Dinh dưỡng cũng có mặt hàng này), không nên tự làm hoặc mua của hàng bán rong vì không có gì đảm bảo là chất độc không bị dính sang thịt.

Theo bà Nguyễn Thị Kim Hưng, chuyên gia dinh dưỡng tại TP HCM, mức độ bổ dưỡng của thịt cóc không đáng cho chúng ta mạo hiểm. Lượng đạm trong thịt cóc cao (khoảng 22%) nhưng cũng chỉ tương đương thịt ếch và thịt gà, lượng kẽm thì không bằng các loại hải sản. Vì vậy, nếu cần bổ dưỡng thì có thể chọn các thực phẩm trên, vừa ngon, vừa an toàn, lại rẻ hơn thịt cóc nhiều lần.

Còn bà Nguyễn Thị Dụ thì cho rằng, cơ quan quản lý thực phẩm nên cấm bán thịt cóc, ruốc cóc tự do, chỉ những mặt hàng có đăng ký mới được phép lưu hành. Nếu không, sẽ có thêm nhiều gia đình bỏ tiền triệu ra để mua thuốc độc.

Hải Hà

Theo Vnexpress

Những vị thuốc bất ngờ từ mâm ngũ quả

Mâm ngũ quả thường gồm 5 loại quả: chuối tiêu, bưởi, cam, quýt và phật thủ. Những loại quả này rất giàu dinh dưỡng, và có tác dụng chữa bệnh, giúp sống thọ.




Chuối tiêu
Có tác dụng tốt chữa bệnh loét dạ dày. Người bệnh mỗi ngày dùng 4 g bột chuối tiêu; sau một thời gian, ở chỗ loét sẽ hình thành lớp tế bào khỏe.

Trong chuối tiêu có hàm lượng cao muối kali. Do đó, người bệnh cao huyết áp, xơ cứng động mạch hoặc động mạch vành nếu thường xuyên ăn chuối tiêu sẽ có tác dụng hỗ trợ chữa bệnh. Nó lại có tác dụng thanh nhiệt, nhuận tràng, chống táo bón nên giúp bệnh nhân tim mạch tránh được những nguy hiểm do rặn khi đại tiện, gây tràn máu não đột biến, vỡ mạch vành tim.

Nếu chân tay nứt nẻ nhẹ, có thể dùng chuối tiêu chín nghiền nát bôi lên, lúc đầu có cảm giác đau nhưng bệnh sẽ chóng khỏi.

Chữa táo bón: Bóc vỏ 1-2 quả chuối tiêu, cho đường phèn lượng vừa phải vào, đun cách thủy, ngày ăn 1-2 lần, ăn liên tục trong vài ngày.

Tan máu đọng, tiêu đờm, dưỡng tâm, chữa bệnh tim do động mạch vành: Hoa chuối tiêu 250 g, tim lợn 1 quả. Cho nguyên liệu vào nồi đất, cho nước vừa phải hầm trong 2 giờ, uống nước và ăn tim, mỗi ngày một thang, ăn liên tục trong vài ngày

Chữa bệnh trĩ và đại tiện ra máu: Chuối tiêu 2 quả, không bỏ vỏ, hầm chín, ăn cả vỏ.

Các nhà khoa học cho rằng chuối tiêu có tính hàn, nếu ăn một lần quá nhiều có thể gây tiêu chảy. Không nên ăn chuối tiêu nhiều và liên tục trong thời gian dài, đặc biệt là những người bị bệnh viêm khớp, đau nhức bắp thịt, viêm thận, tâm lực suy kiệt và phù thũng.

Bưởi
Đông y cho rằng bưởi có vị chua ngọt, tính hàn, dược tính chạy vào tỳ và gan, có thể tiêu cơm, giảm viêm, điều khí, tiêu đờm.

Theo các nghiên cứu, bưởi còn có tác dụng điều trị các bệnh về huyết quản, đặc biệt là bệnh tim, động mạch vành, làm giảm độ cô đọng của tiểu cầu, tăng tính ổn định các chất trôi nổi trong máu. Ngoài ra, bưởi còn chứa vitamin C, đường, protein, lipid, phospho, có tác dụng kháng viêm, chống co giật.

Ngoài thịt bưởi, vỏ, hoa, lá bưởi đều được tận dụng trong dược, mỹ phẩm. Hoa bưởi để gội đầu, lá bưởi kết hợp với một số cây lá khác để xông. Vỏ bưởi trị các chứng ho, ho khan, tắc đờm, ăn uống không tiêu.

Trị ho: Bưởi 1 quả, bổ thành miếng hấp với gà để ăn.

Trị ho ở người già: Dùng một lượng cùi bưởi (bỏ lớp vỏ bên ngoài) và một ít phèn chua đun chín, mỗi ngày uống 50-100 g.

Giải uất trong gan, hạ khí, tiêu đờm: Vỏ một quả bưởi tươi, đem nướng cháy lớp ngoài rồi cạo bỏ, cho vào trong nước sạch ngâm một ngày để vị đắng tan ra, sau đó tiếp tục cắt thành miếng rồi cho vào đun với nước, khi gần chín, cắt nhỏ 2 củ hành cho vào, thêm muối, dầu ăn. Dùng kèm trong bữa ăn. Bài này rất thích hợp với người bị tức ngực, đau sườn, chán ăn do giận dữ mà ảnh hưởng đến gan.

Cam, quýt
Lá, hoa, quả, hạt của cam quýt đều có thể dùng làm thuốc. Quả có công dụng kiện tỳ hòa vị, ấm phổi trị ho, ấm bổ cơ thể, bổ mà không ngấy, ăn vào sẽ tiết ra nước bọt, phù hợp với người bệnh cơ thể yếu, khó thở, bị nhiễm lạnh, ngực và bụng chướng, kém ăn.

Lá quýt, hoa quýt và hạt có tác dụng hoạt huyết kết tán, giảm sưng đau. Vỏ quýt còn gọi là trần bì, có giá trị làm thuốc như kiện tỳ, thông khí, hóa trung, tiêu đờm, chống nôn mửa, hút ấm.

Giảm đau bụng khi mang thai do khí uất: Trần bì 3g, mộc hương 3 g, thịt lơn nạc 200 g. Trước tiên nghiền nhỏ trần bì và mộc hương để sẵn. Làm nóng nồi, cho ít đầu ăn vào, cho thịt lợn vào đảo qua, đổ nước vừa phải để đun. Khi nước sôi, cho trần bì và mộc hương đã nghiền nhỏ, muối vào đảo đều, ăn thịt và nước canh.

Trị chứng nôn mửa: Vỏ quýt phơi khô 3-5 g, nghiền nhỏ thành bột, Cho gạo tẻ lượng vừa đủ vào nồi đất nấu thành cháo. Sau đó, cho vỏ quýt đun một lát, đợi cháo chín tắt bếp. Hằng ngày, vào lúc sáng và tối hâm nóng lên uống trong 5 ngày.

Ngoài ra, trần bì phơi khô có công dụng hạ khí, hòa trung, tiêu đờm, giã rượu. Trần bì tươi pha uống cùng với đường hoặc ngâm uống với trà có tác dụng thông khí giảm trương, tạo nước bọt, nhuận họng, thanh nhiệt, giảm ho. Ngâm trần bì một tháng trong rượu, rượu không những đậm ngon mà còn thanh phế tiêu đờm.

Phật thủ
Phật thủ là một loại thảo dược có tác dụng chủ yếu là giải độc gan, điều chỉnh và thúc đẩy chức năng của dạ dày, trị ho, tiêu đờm.

Theo Bác Sĩ Gia Đình